Thẻ căn cước công dân có thể dùng thay hộ chiếu?

14:33, 28/12/2015
|

Thiếu tướng Trần Văn Vệ - Phó Tổng cục trưởng Tổng cục cảnh sát quản lý hành chính và trật tự an toàn xã hội đã có một vài lưu ý về vấn đề thẻ căn cước công dân (CCCD) có hiệu lực từ 1/1/2016.

Thẻ CCCD có thể dùng thay hộ chiếu tùy theo thỏa thuận của Chính phủ với các nước  

Theo Thiếu tướng Trần Văn Vệ, về cơ bản, chứng minh nhân dân (CMND) 9 số, 12 số và thẻ CCCD khác nhau về tên gọi, còn giá trị sử dụng thì tương đương. Thẻ CCCD có một số thay đổi về nội dung nhưng không đáng kể và không làm thay đổi về giá trị. Công dân không nhất thiết phải đổi CMND sang thẻ CCCD khi CMND vẫn còn giá trị.

Thẻ CCCD được gắn mã số định danh của từng người, cơ quan quản lý chỉ cần tra mã số trên hệ thống dữ liệu là có thể nắm được thông tin của cá nhân một cách nhanh chóng. Ngoài ra, thẻ CCCD có thể dùng thay hộ chiếu tùy theo thỏa thuận của Chính phủ với các nước.   
hứng minh nhân dân (CMND) 9 số, 12 số và thẻ CCCD khác nhau về tên gọi, còn giá trị sử dụng thì tương đương.
hứng minh nhân dân (CMND) 9 số, 12 số và thẻ CCCD khác nhau về tên gọi, còn giá trị sử dụng thì tương đương.

Thẻ CCCD chỉ có giá trị pháp lý tại Việt Nam nên mẫu thẻ theo Luật căn cước được Quốc hội phê chuẩn thì thẻ chỉ có tiếng Việt. Khi đất nước hội nhập, tùy theo nội dung Việt Nam thoả thuận với các nước khác, người dân mới có thể sử dụng thẻ CCCD thay hộ chiếu. Còn lại, khi ra nước ngoài người dân vẫn phải sử dụng hộ chiếu.

Liên quan đến các tình huống giao dịch dân sự mà mã số của thẻ CCCD không trùng khớp với số CMND cũ, Thiếu tướng Vệ cho hay: Khi người dân làm thủ tục cấp đổi CMND sang thẻ CCCD, cán bộ tiếp nhận sẽ cắt góc CMND cũ và trả cho người dân giữ. Khi gặp khó khăn trong việc công chứng, hay giao dịch ngân hàng..., người dân có thể xuất trình CMND cũ đã bị cắt góc và các cơ quan liên quan phải có trách nhiệm giải quyết như bình thường.
 
Ngoài ra, người dân có nhu cầu cũng sẽ được lực lượng công an cấp giấy xác nhận về việc thay đổi số CMND sang thẻ CCCD.

Đối tượng được miễn phí làm thẻ CCCD

Từ ngày 01/01/2016, việc thu, nộp và quản lý lệ phí thẻ Căn cước công dân được thực hiện theoThông tư 170/2015/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành. 

Theo đó, mức thu lệ phí khi đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân như sau: Đổi: 50.000 đồng/thẻ. Cấp lại: 70.000 đồng/thẻ.

Công dân thường trú tại các xã, thị trấn miền núi; các xã biên giới; các huyện đảo nộp lệ phí thẻ Căn cước công dân bằng 50% mức thu nêu trên.

Ngoài ra, Thông tư còn quy định rõ các đối tượng không phải nộp lệ phí thẻ Căn cước công dân:

Công dân từ đủ 14 tuổi trở lên làm thủ tục cấp thẻ lần đầu.

Đổi thẻ Căn cước công dân khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.

Đổi thẻ Căn cước công dân khi có sai sót về thông tin trên thẻ do lỗi của cơ quan quản lý căn cước công dân.

Theo Thông tư, đối tượng được miễn lệ phí bao gồm:

Công dân đã được cấp Chứng minh nhân dân 9 số và Chứng minh nhân dân 12 số nay chuyển sang cấp thẻ Căn cước công dân theo Luật Căn cước công dân

Đổi thẻ Căn cước công dân khi Nhà nước quy định thay đổi địa giới hành chính.

Đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho công dân là bố, mẹ, vợ, chồng, con dưới 18 tuổi của liệt sỹ; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh; con dưới 18 tuổi của thương binh và người hưởng chính sách như thương binh; bệnh binh; công dân thuộc các xã, thị trấn vùng cao theo quy định của Ủy ban Dân tộc; công dân thuộc hộ nghèo theo quy định của pháp luật.

Đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho công dân dưới 18 tuổi, mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa.

Việc cấp thẻ CCCD được thực hiện giống cấp CMND 12 số, tại phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội công an các tỉnh, thành phố; Công an quận, huyện và đơn vị hành chính tương đương.
Thẻ CCCD có hình chữ nhật, bốn góc được cắt tròn, chiều dài 85,6 mm, chiều rộng 53,98 mm, độ dày 0,76 mm.
 
Mặt trước gồm các thông tin: hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, ảnh của người được cấp thẻ CCCD cỡ 20 mm x 30 mm; có giá trị đến; CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM, Độc lập - Tự do - Hạnh phúc; dòng chữ “CĂN CƯỚC CÔNG DÂN”; số; họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; quốc tịch; quê quán; nơi thường trú.
 
Mặt sau gồm các thông tin: mã vạch hai chiều; vân tay ngón trỏ trái, vân tay ngón trỏ phải của người được cấp thẻ CCCD; đặc điểm nhận dạng của người được cấp thẻ; ngày, tháng, năm cấp thẻ CCCD; họ, chữ đệm và tên, chức danh, chữ ký của người có thẩm quyền cấp thẻ và dấu có hình Quốc huy của cơ quan cấp thẻ CCCD.

 


Ý kiến bạn đọc